Page 4 - Phi Đoàn 530 Thái Dương, Pleiku và Charlie - 1972
P. 4

Huấn luyện sinh ngữ (đợt một), đầu tiên tại trường Sinh Ngữ Quân Đội ở Sàigòn.
               SVSQKQ phải “qua ải” sát hạch sơ khởi (preliminary test) để chuẩn bị đi tu nghiệp
               tại HK. Thời gian ở trường nầy dài hay ngắn, lâu hay mau còn tùy thuộc vào khả
               năng/trình độ sinh ngữ sẵn có của từng cá nhân.


               Dương Huỳnh Kỳ và Phạm Minh Xuân (lần#2) du hoc HK qua chương trình hỗ trợ
               quân sự/Military Assistance Program tài khóa (7/1/69-12/31/70). Thời gian thụ
               huấn ≈ 18 tháng. Kỳ lên đường tháng 8/1969 và PM Xuân vào đầu tháng 12/1969.


               Huấn luyện sinh ngữ phi hành (đợt hai) military aircraft terminology tại trường
               Defense Language Institute English Language School (DLIELS) at Lackland AFB,
               San Antonio TX ≈ 6 - 8 1/2 tuần. Phải đạt 70 điểm ECL (English Comprehension
               Level) test và học viện cấp văn bằng tốt nghiệp, mới được chuyển đi học bay. PM
               Xuân hoàn tất vào tháng 2/1970. Note: DLIEL School changed to Center in 1976.


               Khó đoán chính xác mỗi SVSQ phi hành được chọn đi thụ huấn sớm/muộn hay khóa
               fixed wing/rotary wing nào? Còn tùy thuộc vào tài khóa và lịch trình ở USAF
               Training Schools nữa. Note: Funds availability was dictated by the US Congress.
               The pilot training plans and schedules were decided by the USAF and the Pentagon.


               SVSQ phi hành nào được chọn đi thụ huấn fixed wing (máy bay có cánh) sẽ bắt đầu
               học (basic pilot training) lái loại dễ nhất là Cessna T-41 tại Randolph AFB, San
               Antonio, TX. Thời gian huấn luyện ở đây dự trù 3 tháng gồm có: huấn luyện thể lực,
               địa huấn (ground school), nhẩy dù, học bay và phòng cao độ (simulator).


               Kế đến học lái khu trục loại nhỏ T-28 Trojan tại Keesler AFB, Biloxi, MS (USAF
               sử dụng AFB nầy để training student pilots trong chiến tranh Việt Nam). Kỳ tốt
               nghiệp khóa: 71-02 ngày 15/5/1970? (hỏi NĐ Xanh nhé) và Xuân tốt nghiệp khóa:
               71-04 được gắn huy hiệu “K” Flight/ưu hạng bên vai trái ngày 13/11/1970. PM
               Xuân số quân USAF# 12276VS/nghĩa là Việt Nam student. Xuân là 1 trong 8
               SVSQKQ đạt được điểm phi huấn cao nhất của khóa 71-04. Kỳ và Xuân được gắn
               cánh bay (United States Air Force Silver Wings).


               Cuối cùng học lái khu trục chiến đấu A-1 Skyraider tại trường phi hành Hurlburt
               Field (Eglin AFB#9), FL (≈ 4 tháng); tối thiểu 100g+ thực tập ban ngày & 20g+
               thực tập ban đêm. PM Xuân cho biết Kỳ là một SVSQKQ ưu tú và luôn chuyên cần
   1   2   3   4   5   6   7   8   9