Page 7 - Phi Đoàn 530 Thái Dương, Pleiku và Charlie - 1972
P. 7

4) SQ An Phi (chức vụ chỉ huy dưới đất) Hoàng Mạnh Dũng (răng) (PĐ 514 & 530
               từ 1971-74). Sau cùng Th/tá. Hiện ở Canada.


               5) Phi tuần trưởng (vị thế chỉ huy khi bay) Vũ Văn Thanh (ngố) (63D/SVSQKQ)
               nhập ngũ ngày 1/7/1963 (PĐ 514/530). Ông tốt nghiệp 1 trong 3 class (2-4) A-1
               Hurlburt Field. SQHL T-41 và là SQAP (chức vụ chỉ huy dưới đất). Thanh thăng
               Th/tá 1971 tại Pleiku rồi chuyển về Biên Hòa (PĐ 518?), tử nạn trúng SA-7 trong
               một phi vụ ở sông Bé/Bình Dương 1972? Vũ Văn Thanh điển trai, lão luyện, gan lỳ
               và rất dũng cảm. Có nguồn ghi: Vũ Văn Thanh là anh em cột chèo với cựu Th/tá
               Trung (mọi, PĐ 530)? (unverified source).


               6) Phi tuần trưởng (vị thế chỉ huy khi bay) Vũ Công Hiệp (cò và VC, viết tắt của họ
               & tên đệm), (PĐ 514/530). Sau cùng Th/tá. Song hành là Phi tuần trưởng, trong phi
               vụ cuối cùng của Phạm Văn Thặng 26/5/1972. Hiện ở San Jose, CA.


               7) Phi tuần trưởng (vị thế chỉ huy khi bay) Trần Ngọc Hà (cà chớn). Class 63A Navy
               HK (PĐ 514/530), sau cùng Th/tá. Trần Ngọc Hà (NV: Trần Ngọc Nguyên Vũ) là
               tác giả tuyển tập: “Một Thời Ly Loạn.”


               8) Phi tuần phó (vị thế chỉ huy khi bay) Trần Kim Long (đất/lăng quăng) (PĐ
               514/530). sau cùng Th/tá. Biệt danh #2, chỉ đồng đội mới dám gọi mà thôi. Hiện ở
               VA.


               9) Phi tuần viên (wingman) Nguyễn Văn Hai (còi) (PĐ 514/530/518). Lên Pleiku
               được đặc cách trở thành Phi tuần phó (vị thế chỉ huy khi bay), sau cùng Th/tá. Hiện ở
               San Jose, CA.
               Note: Các biệt danh ít mỹ miều trên, do bạn bè/đồng đội KQ của họ ưu ái đặt cho.
               TG không dám xách mé.


               Danh sách PĐ 518 Phi Long bổ sung 1970. Đa số cấp bậc sau cùng là Th/tá. Ít người
               viết tự truyện, nên không kiếm đâu ra chi tiết cá nhân? Trách ai ư?
               Nguyễn Văn Mười (Lung), Th/tá PĐT PĐ 530 giữa 1971. Lên Tr/tá KĐ Phó
               KĐ72CT/SĐ6KQ 1973. Lê Bình Liêu (hiệp sĩ say). Lê Quốc Đức (đen). Phan Công
               Định (lắc) (K65A). Phan Đắc Huề (thuốc lào) (63A/SVSQKQ), (PĐ 112 Quan sát,
               PĐ 514/518). Nói đặc giọng miền Bắc, dáng nhỏ con. Nguyễn Thành Trung (mọi),
               64C Navy HK, (PĐ 112/122 Quan sát). Biệt danh “mọi” da đỏ là do đồng môn đặt
   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11   12