Page 57 - Dac San BK 2013
P. 57
cuốn tự-điển Bồ-Việt (Diccionário português-anamita)
Giai Ðoạn Sơ Khởi (1620-1626): của linh mục Antonio Barbosa (5) .
Các nhà truyền giáo Âu Châu đã đến Hà Tiên và Ðến năm 1972, biên bản cuộc hội nghị được lưu
Thừa Thiên từ giữa thế kỷ 16. Nhưng mãi sang đến đầu trữ tại Văn Khố Dòng Tên tại La Mã (6) . Còn hai cuốn
thế kỷ 17 những hoạt động truyền giáo này mới được tự-điển kia, lúc đầu được tàng trữ tại Văn Khố Dòng
ghi lại khá đầy đủ. Khởi đầu, các nhà truyền giáo đã Tên tỉnh Nhật Bản tại Macao, đã mất tích sau các cuộc
đến Hội An để giúp đỡ các giáo hữu người Nhật. Hội di chuyển của văn khố này từ Macao qua Manila (Phi
An (Hội Phố) thời ấy là một cảng buôn bán sầm uất, Luật Tân), từ Manila qua Madrid (Tây Ban Nha). Sở dĩ
với những phố riêng cho người Nhật và người Hoa. chúng ta còn biết đến hai cuốn tự-điển này là vì chính
Theo sách cũ, người Âu Châu đầu tiên thạo tiếng Ðắc Lộ, trong lời tựa của cuốn tự-điển mà ông xuất-
Việt là linh mục Francisco de Pina, người Bồ Ðào Nha bản năm 1651, đã viết rõ là ông đã dùng hai cuốn tự-
(Portugal) (3) . Năm 1620, với sự công tác của người điển trên để soạn-thảo cuốn tự-điển của mình.
bản xứ, các tu sĩ Dòng Tên (Jésuite) tại Hội An đã soạn
thảo một sách giáo lý bằng chữ Nôm. Từ năm 1621 trở Giai Ðoạn Ba (1649-1651):
đi, các nhà truyền giáo đã bắt đầu chuyển qua mẫu tự Giai đoạn này được đánh dấu bằng sự thống nhất
abc những địa danh, tên tộc, và từ-ngữ Việt trong cách viết chữ Quốc Ngữ và việc ấn hành hai cuốn sách
những bản tường trình cho giáo hội về hoạt động của quốc ngữ đầu tiên của Ðắc Lộ (7) . Hai cuốn ấy là:
họ. 1. Dictionarivm annamiticvm, lvsitanvm, et
Dựa vào những tài-liệu viết tay còn được lưu trữ, latinvm, ope Sacrae Congregationis de Propaganda
trong giai-đoạn sơ khai của chữ Quốc Ngữ, các chữ Fide in lvcem editvm. Ab Alexandro de Rhodes è
thường được viết liền và không có đánh dấu. Thí dụ: Societate Iesv, ejusdemque Sacrae Congregationis
- Annam = An Nam Missionario Apostolico, Roma, 1651, in-4°
- Unsai = Ông Sãi 2. Cathechismvs pro iis, qui volunt suscipere
- Ungue = Ông Nghè Baptismvm, in Octo dies diuisus. Phép giảng tám ngày
- Bafu = Bà Phủ cho kẻ muấn chiụ phép rứa tọi, ma /beào (8) đạo thánh
- doij = đói đức Chúa blời. Ope Sacrae Congregationis de
- scin mocaij = xin một cái Propaganda Fide in lucem editus. Ab Alexandro de
- Sayc Chiu = Sách chữ Rhodes è Societate Iesv, ejusdemque Sacrae
- Tuijciam, Biet = Tôi chẳng biết Congregationis Missionario Apostolico, Roma, 1651,
in-4° . (Hết phần trích dẫn)
Giai Ðoạn Hai (1631-1648)
Những tài-liệu viết tay trong giai-đoạn này, đặc
biệt là của linh mục d’Amaral, cho thấy chiều hướng
mới trong cách viết chữ Quốc Ngữ. Các chữ được viết
cách ra và đã được bỏ dấu. Nhiều chữ được viết như ta
hằng thấy ngày nay. Thí dụ như:
- Nghệ An
- Bố Chính
Nhiều chữ nhìn tương tự nhưng có lối đánh vần và
bỏ dấu hơi khác
- Thính hoa: Thanh Hóa
- oũ bà phủ: Ông bà Phủ
- hụyen: huyện
- sãy: sãi
Ngoài những bản tường trình, giai đoạn này còn
có ba tài-liệu quan-trọng khác. Một là biên-bản hội- Toàn Quyền Đông Dương Martial Merlin (Bên phải
nghị năm 1645 của 35 linh mục Dòng Tên tại Macao hình)
để xác nhận mô thức rửa tội bằng tiếng Việt Nam (4) .
Hai là cuốn tự-điển Việt-Bồ-La của linh mục Gaspar Mãi cho đến ngày 18 tháng 9 năm 1924 (Giai
d’Amaral (Diccionário anamita-português-latim). Ba là đoạn Pháp thuộc), toàn quyền Đông Dương Martial
Merlin (1923-1925) đã ký quyết định chính thức cho
___________________________________________________________________________________
Đặc San Bất Khuất 2013 – Khóa 8 B+C/72 TB/TX 56