Page 87 - dacsan-bk-2011
P. 87

Nếu là 900 triệu thì khó lòng giữ được QK I và II,   khi ký Hiệp Ðịnh Paris đầu năm 1973, kể từ đó viện
           hoặc khó đương đầu với cuộc tổng tấn công của Bắc    trợ giảm dần cho tới mức chỉ còn 2% năm 1975, 700
           Việt;                                                triệu đô la so với quân phí năm 1969 là 29 tỷ. Ðường
               Nếu là 750 triệu thì chỉ có thể phòng thủ vài khu   biểu diễn trên đồ thị của viện trợ quân sự khối Cộng
           vực chọn lọc, và khó điều đình được với Bắc Việt;    Sản Quốc tế là một đường thẳng đi lên trong khi đường
               Nếu quân viện dưới 600 triệu thì chính phủ Việt   biểu  diễn  của quân phí  và  quân  viện  Hoa  Kỳ  là  một
           Nam  Cộng  Hoà  chỉ  còn  giữ  được  Sài  Gòn  và  vùng   đường Parabole, đỉnh của nó là 29 tỷ đô la (1969), hai
           châu thổ sông Cửu Long.                              chân  của  nó  là  644  triệu  đô  (1965)  và  700  triệu  đô
               Ðó là năm tuyến phòng thủ tương đương với năm    (1975).
           mức độ quân viện.                                         Trong khi Nga, Trung Cộng viện trợ vũ khí đạn
               Tướng Murray kết luận: Ta có thể ví sự mất tiền   dược cho  Bắc Việt  ê  hề từ  đầu  chí  cuối,  Hoa Kỳ  đã
           xấp xỉ như mất đất vậy"                              viện trợ nhỏ giọt cho miền Nam nhất là vào lúc tàn của
                         Khi  Ðồng  Minh  Tháo  Chạy.  Trang    cuộc chiến và như vậy miền Nam nếu tồn tại được chỉ
           235.                                                 nhờ phép lạ. Ngoài ra năm 1968 trong trận Mậu Thân,
                  Trên thực tế mức độ quân viện 1,4 tỷ VNCH     Cộng Sản quốc tế đã viện trợ cho BV nhiều vũ khí cá
           chưa chắc có thể giữ được cả bốn Quân khu trong tình   nhân tối tân, Cộng quân đã xử dụng ngoài chiến trường
           hình  năm  1975.  Năm  1972,  CSBV  đưa  vào  các  mặt   toàn những thứ ác ôn như AK, B-40, B-41…Quân đội
           trận 10 sư đoàn, chỉ bằng  một nửa lực lượng của họ   VNCH hồi ấy trừ một số binh chủng tinh nhuệ như Dù,
           năm  1975,  vũ  khí  đạn  dược  chỉ  bằng  một  nửa  năm   Thủy quân lục chiến... đươc trang bị M-16, còn lại vẫn
           1975. Năm 1972 khi ấy đạn dược tiếp liệu VNCH rất    xử dụng súng từ thế chiến thứ hai như Carbine, Garand
           dồi dào mà vẫn còn phải nhờ sự giúp đỡ của không lực   M-1…
           Hoa  Kỳ,  chính  ông  Cao  Văn  Viên  đã  xác  nhận  nếu   Vũ khí miền Nam mặc dù hơn Cộng quân về số
           không được Hoa Kỳ yểm trợ chưa chắc ta đã giữ được   lượng nhưng về mặt phẩm thường không bằng thí dụ:
           các tỉnh Quảng Trị, Kontum, Bình Long.                    Năm 1974 về số lượng, không quân VNCH đứng
                  Theo  ông  Ðại  sứ  Martin  tường  thuật  lại  cho   thứ 4 trên thế giới có 2075 máy bay các loại kể cả máy
           Quốc hội Mỹ thì tháng 8-1974, chính phủ VNCH đã      bay  cánh  quạt,  nhiều  cái  thiếu  cơ  phận thay  thế phải
           chỉ  định  một  nhóm  nghiên  cứu  về  một  kế  hoạch  thu   nằm ụ, Thiết giáp có 2200 chiếc trong đó 60% là M-
           hẹp  lãnh  thổ  với  sự  cố  vấn  của  Chuẩn  tướng  Ted   113, 40 % là M-41 và M-48 trong đó chỉ có M-48 là
           Sarong người Úc, ông này làm việc với Trung tướng    tương đương với T-54 của CS. Pháo binh có khoảng
           Ðặng Văn Quang. Nhóm đã đi tới kết luận là VNCH      1500  khẩu  trong  đó  một  nửa  là  súng  105  ly,  25%  là
           nên bỏ Quân khu I và II để tập trung lực lượng để chỉ   155 ly chỉ có 15% là 175 ly, nếu so với đại bác 130 ly
           giữ một tuyến từ Tây Ninh tới Nha Trang vì không đủ   của BV có tầm viễn xạ tối đa 28 cây số thì chỉ có súng
           hoả lực cũng như không thể trông chờ Hoa Kỳ yểm trợ   175 ly là tương đương, súng 105 ly viễn xạ tối đa chỉ
           như họ đã hứa.                                       có 12 cây số và 155 ly là 15 cây số.
               Giữa  tháng  3-1975,  sau  khi  mất  Ban  Mê  Thuột,   Ngày 11-3-1975 ông Nguyễn Văn Thiệu họp tham
           ông Thiệu đã cho rút bỏ hai quân khu I và II để về giữ   mưu  cao  cấp  tại  dinh  Ðộc  lập  với  Thủ  tướng  Trần
           quân khu III và IV mà ông gọi là kế hoạch tái phối trí   Thiện Khiêm, Ðại tướng Cao Văn Viên, Trung tướng
           lực  lượng  ,  kế  hoạch  đã  đưa  tới  sụp  đổ  miền  Nam   Ðặng Văn Quang. Ông quyết định tái phối trí lực lượng
           nhanh chóng. Ông Cao văn Viên cho rằng đó là một kế   bỏ Vùng I , Vùng II về giữ những vùng đông dân trù
           hoạch đúng nhưng đã quá trễ, đúng lý ra phải thực hiện   phú như vùng III, Vùng IV, ông cho biết với mức viện
           từ 6 tháng trước.                                    trợ và lực lượng hiện hữu không đủ bảo vệ tất cả lãnh
                                                                thổ. Theo Tướng Cao Văn Viên vào năm 1974 Tướng
           Kết Luận.                                            Ðồng Văn Khuyên Tham mưu trưởng liên quân đã đệ
                                                                trình  lên  Tổng  thống  ý  niệm  thu  hẹp  lãnh  thổ  tương
               Như  chúng  ta  đã  thấy  Cộng  Sản  quốc  tế  Nga,   đương  với  sự  cắt  giảm  quân  viện,  Thiếu  tướng  John
           Trung Cộng và các nước xã hội chủ nghĩa khác viện    Murray phòng DAO cũng cung cấp cho ông Thiệu một
           trợ cho Bắc Việt tăng nhanh từ năm 1965, cho tới giai   đề nghị tương tự, và Chuẩn tướng Úc Ted Sarong cũng
           đoạn chót 1975 họ vẫn giữ mức độ viện trợ vũ khí đạn   đề nghị một kế hoạch tương tự. Ông Cao Văn Viên cho
           dược ở mức cao 649,246 ngàn tấn nhưng Hoa Kỳ đã      đó là một kế hoạch đúng nhưng thực hiện quá trễ, đúng
           giảm  viện  trợ,  quân  phí  cho  miền  Nam  dần  dần  từ   ra phải thực hiện trước đó 6 tháng. Nhưng dù thực hiện
           những năm đầu thập niên 70. Rõ ràng nhất là kể từ sau   sớm hơn 6 tháng cũng không thể tránh được sự sụp đổ

                    ___________________________________________________________________________________


                         Đặc San Bất Khuất 2011 – Khóa 8 B+C/72 TB/TX                                 86
   82   83   84   85   86   87   88   89   90   91   92