Page 285 - index
P. 285

đám cưới để lấy cho được một tấm chồng.  Hai là        thông tích cực công tác để giải phóng (giải tỏa) xe
           những đồng bào thiểu số, sắc dân nào còn theo chế      cộ”, “Em X giải phóng (thả) con chó”!!  Những
           độ mẫu hệ, cô gái cưới chồng, vì chàng rể sẽ thuộc     câu sau đây mới là dùng đúng cách: “phong trào
           về nhà gái.  Nhà gái phải trả cho nhà trai trâu, lợn,   giải phóng phụ nữ, công cuộc giải phóng nô lệ”.
           gà, chiêng đồng, v.v… để mua rể.
                                                                  13. “Hiển thị”
           9. “Đại trà” = on a large scale = cỡ lớn, quy mô         “Chỉ cần ấn nút thì mọi nhu cầu sẽ được hiển
           lớn                                                    thị trên máy tính…” (appear on screen).  Tại sao
             Thí dụ: “đồng bào trồng cây cà phê đại trà”.         không nói “sẽ thấy hiện rõ trên máy”.
           Tại sao không dùng như trước là “quy mô lớn”?
           Ngoài ra dùng “đại trà” là bắt chước Trung Quốc,       14. “Hùng hiểm”
           có thể gây hiểu lầm là “cây trà lớn”!!                   “Địa thế nổi đó rất hùng hiểm…”.  Hùng vĩ +
                                                                  hiểm trở (majestic greatness + dangerous).
           10. “Đăng ký” = register = ghi tên, ghi danh
             Nghĩa  rất  đơn  giản,  nhưng  bắt  chước  Trung     15. “Khả năng”
           Quốc, cố dùng Hán-Việt.  Câu nói sau đây nghe            Chữ  này  tương  đương  với  chữ  ability  trong
           kỳ  lạ:  “Tôi  đã  đăng  ký  mua  khoai  mì  ở         tiếng Anh, và chỉ được dùng cho người, tức là với
           Phường…”.  Tại sao không dùng “ghi danh”, “ghi         chủ từ có thể tự gây ra hành động động theo chủ
           tên”?  ” Đăng ký” là một chữ mà người cộng sản         ý.  Tuy nhiên, hiện nay ở Việt nam người ta dùng
           miền Bắc dùng vì tinh thần nô lệ người Tầu của         chữ “khả năng” trong bất kỳ trường hợp nào, tạo
           họ.  Đến khi toàn chiếm lãnh thổ, họ đã làm cho        nên những câu nói rất kỳ cục.  Ví dụ thay vì nói là
           chữ này trở nên phổ thông ở khắp nước.  Trước          “trời hôm nay có thể mưa”, thì người ta lại nói:
           đây, ta đã có chữ “ghi tên” (và “ghi danh”) để chỉ     “trời hôm nay có khả năng mưa”, nghe vừa nặng
           cùng một nghĩa.  Người Tầu dùng chữ “đăng ký”          nề, vừa sai.  “Có khả năng”: đây là cách sử dụng
           để dịch chữ “register” từ tiếng Anh.  Ta hãy dùng      rất Tây, thí dụ: “Hôm nay thời tiết có khả năng
           chữ “ghi tên” hay “ghi danh” cho câu nói trở nên       mưa”,  chúng  ta  tạm  chấp  nhận  (sao  không  nói
           sáng sủa, rõ nghĩa.  Dùng làm chi cái chữ Hán Việt     giản dị là: “Hôm nay trời có thể mưa” ?).  Thí dụ
           kia để cho có ý nô lệ người Tầu!                       này  khó  chấp  nhận:  “Học  sinh  X  có  khả  năng
                                                                  không  đạt  điểm  tốt  nghiệp”.    Có  khả  năng  là
           11. “Đầu ra, đầu vào” = output, input = cái đưa        ability,  aptitude,  capacity  và  luôn  luôn  dùng  ở
           ra, cái đưa vào, dòng điện cho vào máy; dữ kiện        trạng thái tích cực (positive), không bao giờ dùng
           đưa vào máy vi tính                                    với trạng thái tiêu cực (negative).  Những câu sau
             Họ  còn  dùng  có  nghĩa  là  vốn,  hoặc  thì  giờ,   đây nghe rất chướng: “Bệnh nhân có khả năng bị
           công sức bỏ vào và kết quả của cuộc đầu tư đó.         hôn  mê”,  “‘Địch  có  khả  năng  bị  tiêu  diệt…”,
           Nhưng dùng “đầu ra, đầu vào” nghe thô tục (giống       v.v…
           như từ bộ phận = một phần việc, một nhóm, tổ, đã
           bị nhà văn nữ Kathy Trần đốp chát, hỏi: “Bộ phận       16.  “Khả  thi”  =  fisible,  applicable,  ability  to
           gì?” bộ phận của đàn ông, đàn bà à).  Có thể dùng      carry out = có thể thực hiện được, có thể thi hành
           “vốn đầu tư” và “kết quả sản lượng”.                   được
                                                                    “Khả thi” và “bất khả thi” cũng chịu ảnh hưởng
           12.  “Giải  phóng”  =  liberate,  emancipate/  free,   nặng của Trung Quốc.  Sao không dùng “không
           relieve, release = giải tỏa, xả ,thả, trả tự do        thực  hiện  được”  hay  “không  thực  hiện  nổi”.
             Từ  giải  phóng  chỉ  nên  dùng  cho  con  người,    Ngoài ra “khả thi” sẽ đưa đến sự hiểu lầm là “có
           không dùng cho loài vật,  đất,  vườn…  Họ lạm          thể dự thi được”.
           dụng từ giải phóng, nghe không thuận tai và sai
           nghĩa.  Thí dụ: “Đã giải phóng (giải tỏa) xong mặt     17. “Khẩn trương”
           bằng để xây dựng nhà máy”, “Anh công an lưu




                                                                                                               285

           Đặc San Bất Khuất 2017 – Khóa 8 B+C/72 TB/TX
   280   281   282   283   284   285   286   287   288   289   290